Chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: một số kinh nghiệm phát triển công nghệ sinh học của Cuba

Các tác giả

  • Tran Ngoc Ca
  • Nguyen Hong Anh
  • Chu Thi Thu Ha
  • Tran Xuan Bach
  • Luu Hoang Long

Từ khóa:

Công nghệ sinh học, Y sinh, Dược phẩm, Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Chính sách, Liên kết đại học, Nhà máy sinh học, Cuba

Tóm tắt

Bài viết này bàn về mối quan hệ giữa sự phát triển công nghệ sinh học (CNSH) và chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở Cuba và các cơ chế ra quyết định. Qua đó cho thấy, tác động của một số chính sách đối với sự phát triển của ngành công nghệ sinh học, đặc biệt trong lĩnh vực y tế. Những thách thức mà ngành công nghiệp CNSH và chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (STI) ở Cuba phải đối mặt cũng như những bài học kinh nghiệm từ một số ví dụ cụ thể sẽ có ích cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hiện nay và trong tương lai.

Mã số: 20030201

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tài liệu tham khảo

1. UN (1992), Convetion on Biological Diversity.
2. Castro, F. (1991). “Closing speech at the 7th Congress of the National Trade Union of Workers of Education, Science and Culture”. <http://www.cuba.cu/gobierno/discursos/1991/>
3. Cárdenas, Andrés (2009). “The Cuban Biotechnology Industry: Innovation and universal health care”; <https://pdfs.semanticscholar.org/df8b/95006fb835075a7b50a51cf3f61273b00304.pdf 01.06.2018>
4. Evenson, Debra (2007). “Cuba’s Biotechnology Revolution”. MEDICC Review, Fall 2007, Vol 9, No 1.
5. Grogg, P. (2001). Health Cuba: Nearly 80 Percent of Medicines Produced Locally, InterPress Service, March 19.
6. Herrera, L. (2008). “El camino hacia el éxito está lleno de fracasos. Interview given to Enrique Ubieta for La Calle del Medio”, Prensa Latina, Volume 5, November, Havana.
7. Kaplan, Warren and Richard Laing (2005), “Local Production of Pharmaceuticals: Industrial Policy and Access to Medicines”, Health, Nutrition, and Population Family, (HNP) Discussion Paper.
8. Lage, A. (2006). La economía del conocimiento y el socialismo: ¿hay una oportunidad para el desarrollo? <http://www.cubasocialista.cu/cs41/cseconomia.html.>
9. Limonta, M. (2002). Historia exitosa de una visión de futuro: la biotecnología médica en Cuba.
10. López, E., et. al, (2006). “Biotechnology in Cuba: 20 years of scientific, social and economic progress”, Journal of Commercial Biotechnology. Vol. 13. No 1. 1-11 octubre.
11. Majoli, M. (2002). Ciencia y Desarrollo en Cuba: aspectos del desarrollo científico y tecnológico cubano, FLACSO, Havana.
12. Núñez, J; Pérez, I (2007): “La construcción de capacidades de investigación e innovación en las universidades: el caso de la Universidad de La Habana”, Revista Educacion Superior y Sociedad: Universidad latinoamericana como centros de investigación y creación de conocimientos, Nueva Época, Año 1, Número 12, IESALC, Caracas, Agosto 2007, pp. 146-173.
13. Suárez, M. (2007). Interviews given to the authors.
14. Statista, (2018). “Biotechnology industry - Statistics and Facts” <https://www.statista.com/topics/1634/biotechnologyindustry/03/04/2018>
15. Tancer, R.S. (1995). “The Pharmaceutical Industry in Cuba”, Clinical Therapeutics, 17(4): 1-8.
16. Wright, R. (2016) Will Cuba Be The World's Next Leading Biotech Hub? Life science leader. October 17.

Tải xuống

Đã Xuất bản

19-06-2020

Cách trích dẫn

Ca, T. N., Anh, N. H., Ha, C. T. T., Bach, T. X., & Long, L. H. (2020). Chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: một số kinh nghiệm phát triển công nghệ sinh học của Cuba. Journal SCIENCE AND TECHNOLOGY POLICIES AND MANAGEMENT, 9(1), 103–121. Truy vấn từ https://vietnamstijournal.net/index.php/JSTPM/article/view/327

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả